Thứ Tư, 21 tháng 10, 2015

Bài viết hướng dẫn thiết lập layer properties manager

Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu tới các bạn thiết lập properties manager tới bạn đọc trong việc học autocad mời các bạn theo dõi bài viết sau đây

Với người mới học autocad và những người chưa đi làm thì việc quản lý và thiết lập layer đang còn rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ.
Trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu layer và các thuộc tính cùng những thiết lập layer mà các công ty thiết kế, thi công thường hay dùng trong thực tế.
Tìm hiều về Layer properties manager.
  • Để gọi bảng layer propertie manager chúng ta sử dụng lệnh tắt: LA
  • Nhập lệnh: LA => Enter
  • Xuất hiện bảng layer propertie manager
    380
    Mặc định khi mở một bảng layer propertie manager mới thì nó chỉ có một layer có tên là layer 0.
    • Chức năng của từng thẻ trong bảng layer propertie manager.
    • 381
      New Layer: Tạo mới các layer
    • Khi click chuột vào biểu tượng New layer, các layer mới sẽ được tạo ra với các tên mặc định là Layer 1; Layer 2; …..
      382

      Có thể sử dụng phím Ctrl +N để thêm mới layer.
    • 404-1
      New Layer VP Frozen in all viewports: Đóng băng một layer
    • 404
      Delete Layer (Alt + D): Xóa một layer hiện có nhưng không được dùng hoặc chưa được dùng trong bản vẽ. (Layer đang dùng trong bản vẽ sẽ không xóa được)
    • 406
      Set Curent (Alt + C): Cài đặt layer thành layer hiện hành. (Tương tự khi ta click đúp chuột chọn layer trong thẻ
    • Status: Đặt Layer làm layer hiện hành.
    • Name: Tên của lớp: Nên đặt tên theo thứ tự và dễ định nghĩa
      Để đổi tên chúng ta click đúp chuột vào tên layer rồi nhập tên mới.
    • On:  Click chuột vào biểu tượng bóng đèn trong mục On để bật hoặc tắt layer
      – Chúng ta thường sử dụng chức năng này trong một bản vẽ có nhiều hạng mục, khi muốn làm việc với một hạng mục nào đó, chúng ta sẽ tắt những layer không cần thiết đi để màn hình làm việc đỡ rối rắm và gây nhầm lẫn. Khi cần đến thì chúng ta lại bật những layer đã tắt.
      + Lệnh Layoff: Dùng để tắt layer
      – Nhập lệnh Layeroff => Enter
      384
      Click chuột chọn layer muốn tắt trong bản vẽ.
      + Lệnh Layon: Dùng để bật toàn bộ layer đã tắt.
      – Nhập lệnh Layon => Enter
      Freeze: Đóng băng các lớp đối tượng
      – Click vào biểu tượng mặt trời trong mục Freeze để đóng băng đối tượng thuộc lớp đó.
      385
      Khi đối tượng được đóng băng thì chúng sẽ biến mất khỏi màn hình ta không thể lựa chọn, hiệu chỉnh ngay cả khi lựa chọn tổ hợp phím Ctrl +A.
    • Lock:  Khóa một hay nhiều layer.
      Đối tượng được khóa sẽ mờ đi trong bản vẽ. Layer bị khóa sẽ không thể tác động vào khi vẽ nhưng vẫn có thể in ra bản vẽ. Mục đích tránh nhầm lẫn khi làm việc với nhiều layer mà không thể tắt layer đó đi
    • Color: Màu của layer.
      – Chọn màu cho những layer theo quy định của từng công ty hay từng dự án.
      – Để thay đổi màu cho layer, chúng ta làm như sau:
      + Click vào ô vuông hiển thị màu để mở cửa sổ select color.
      + Trong cửa sổ Select color tiến hành chọn màu theo bảng màu có sẵn.
      386
      Lưu ý: Lựa chọn màu phù hợp với bản vẽ để nếu khi in ấn theo layer thì những màu được chọn sẽ hiển thị rõ rangf trong bản vẽ.
    • Linetype: Kiểu đường của Layer.
      – Mặc định học vẽ  autocad để kiểu đường là continuous.
      – Để thay đổi kiểu đường, chúng ta click vào chữ continuous để hiện của sổ Select Linetype
      387
      – Trong cửa sổ Select Linetype Chúng ta lựa chọn một trong số những đường có sẵn. Để lấy thêm kiểu đường mới cho bản vẽ và cho cửa sổ Select Linetype chúng ta click chuột vào thẻ Load. Cửa sổ Load or Reload Linetypehiện lên
      388
      – Click chọn vào kiểu đường cần chọn rồi nhấn OK để chọn
    • Lineweight: Độ đậm nét vẽ.
      – Độ đậm nét vẽ thường dùng trong trường hợp bản vẽ có những nét lớn cần thể hiện chứ không mấy quan trọng trong khi chúng ta in ấn bản vẽ bởi khi in bản vẽ chúng ta thường đặt độ đậm nét vẽ theo mầu. (Sẽ nói cụ thể trong mục in ấn bản vẽ)
      – Thông thường chúng ta để mặc định là Default, Nếu muốn chọn độ đậm cho từng nét vẽ chúng ta làm như sau.
      + Click vào chữ Default trong thẻ Lineweight để hiện cửa sổ Lineweight.
      Click chọn nét có độ đậm mong muốn rồi click OK để chọn
      390
      -Sau khi lựa chọn độ đậm nét mong muốn, để độ đậm hiện lên trên màn hình làm việc khi vẽ chúng ta cần bật chức năng show/hide Lineweight – ON
      391
    • Transparency: Độ trong suốt của nét vẽ.
      – Khi lựa chọn giá trị Transparency càng lớn thì độ mờ của nét vẽ càng lớn.
      – Thông thường lựa chọn chức năng nà cho những đối tượng khuất, bị ẩn,…
      + Để thay đổi giá trị của Transparency chúng ta click vào số 0 dưới Transparency để hiện lên bảng Layer Transparency.
      392
    • Plot Style: Kiểu in.
      – Mặc định nó để chế độ in theo màu dạng Color_..
    • Plot: Bật hoặc tắt chức năng cho in layer đó.
      –  
      393
      Lựa chọn tắt in layer được chọn (Layer vẫn hiện trên màn hình làm việc nhưng không cho in)
      394
      Cho phép in layer ra
    • New VP Freeze: Đóng băng layer trong khung nhìn viewports trong phần layout.
    • Description: Viết ghi chú cho layer.
      – Để viết được chữ trong mục này chúng ta click chuột chọn rồi nhấn phím spase (Phím cách) để viết chữ vào

Trong bài này tôi gửi tới bạn một phần quà tặng đặc biệt vì đã bớt chút thời gian quý giá để theo dõi hết bài viết này. Đó là bảng layer và các thuộc tính mà những công ty thiết kế và xây dựng hay sử dụng. Việc sở hữu bảng layer và các thuộc tính này sẽ giúp các bạn khỏi mất thời gian tìm tòi và tạo layer mà không biết kết quả của mình làm ra có được đại đa số mọi người sử dụng hay không.
Một vài hình ảnh của bảng layer:
Bảng Layer Properties Manager tiêu chuẩn
Bài viết hướng dẫn  thiết lập layer properties manager
Chi tiết bảng Layer và các thuộc tính
Bài viết hướng dẫn  thiết lập layer properties manager
Tất cả công việc của bạn là check Email rồi tải về và dùng mà không cần phải thiết lập layer một cách mò mẫm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét